Những trường hợp sa thải trái pháp luật và sẽ bị xử lý ra sao?

Sa thải là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất, đó là việc người sử dụng lao động sử dụng quyền quản lý của mình, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, buộc người lao động phải nghỉ việc không phụ thuộc và hiệu lực của hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng lao động cũng có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải với người lao động. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì pháp luật lao động đã quy định rõ ràng về căn cứ để người lao động được quyền sa thải cũng như thủ tục sa thải. Một quyết định sa thải đúng pháp luật phải đảm bảo tính hợp pháp về căn cứ cũng như thủ tục sa thải. Nếu vi phạm một trong hai hoặc cả hai điều này thì sa thải đó là trái pháp luật.

1-Như thế nào là sai phạm trong chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ vào Điều 41 của Bộ luật lao động 2012, khi quyết định chấm dứt hợp đồng với doanh nghiệp, nếu bạn vi phạm những điều dưới đây sẽ được xem là hành vi trái pháp luật:

Không báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu nghỉ việc vì không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không bảo đảm điều kiện đã thỏa thuận. Không được trả đủ lương và đúng hạn, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà chưa thể phục hồi

Không báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với trường hợp phải nghỉ việc vì bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước

Không báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Không thuộc trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và phải báo trước theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

                                   

                  H1-Chấm dứt lao động đơn phương mà không báo trước là vi phạm pháp luật lao động

2-Tại sao không nên chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?

Để đảm bảo quyền lợi cá nhân của mình, bạn không nên chấm dứt hợp đồng một cách cảm tính mà phải dựa trên những quy định pháp luật. Nếu vi phạm bạn sẽ phải chịu mất đi những quyền lợi theo chế độ lao động và đồng thời phải chịu thực hiện thêm các nghĩa vụ như:

-Người lao động sẽ không hưởng được trợ cấp thôi việc ngay khi bạn đã tham gia đầy đủ BHXH từ 12 tháng trở lên. Đồng thời bạn phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận.

-Đối với trường hợp người lao động vi phạm trọng việc báo với doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng thì phải bồi hoàn cho doanh nghiệp số tiền lương của người lao động tương ứng với những ngày mà bạn không báo trước họ.

-Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đào tạo nghề với doanh nghiệp thì bạn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc hoàn trả chi phí khoá đào tạo này theo quy định pháp luật.

Nếu sau khi kết thúc hợp đồng, bạn đang chuẩn bị CV xin việc để tìm cho mình một công việc phù hợp thì hãy ghé ngay Tìm Việc Nhanh nhé! Tại đây có hàng ngàn nhà tuyển dụng với nhiều vị trí lương cao đang chờ đón bạn.

                                

    H2-Vi phạm về chấm dứt hợp đồng chính là việc bạn tự tước đi những quyền lợi cá nhân của mình

3- Sa thải trái pháp luật xử lý ra sao?

Câu hỏi:

Xin hỏi trường hợp Tôi đang làm việc theo hợp đồng tại một công ty, do có xích mích, lời qua tiếng lại với giám đốc công ty nên tôi bị giám đốc ra quyết định sa thải tôi. Tôi rất bất bình vì hợp đồng tôi chưa hết hạn và qua tìm hiểu tôi được biết công ty đã sa thải tôi trái pháp luật. Nếu công ty làm sai thì bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

A-Về các trường hợp xử lý kỷ luật sa thải:

Theo quy định tại Điều 126 Bộ Luật Lao động 2012  quy định người sử dụng lao động được quyền sa thải người lao  động khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2.Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

3-Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.”

Xét trong trường hợp trên, việc bạn có xích mích và lời qua tiếng lại với giám đốc công ty không phải là căn cứ mà pháp luật quy định để phía công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bạn. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động (người trực tiếp ký hợp đồng lao động với bạn, người trả lương cho bạn). Nếu người sử dụng lao động không giải quyết cho thì có thể gửi đơn khiếu nại lên Thanh tra lao động hoặc ban chấp hành công đoàn cơ sở để được giải quyết. Hoặc bạn có thể gửi đơn đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân đó là Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân.

                                     

                                                     H3- Bị sa thải trái pháp luật nên làm gì?

B-Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải:

Theo quy định tại Điều 123 về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau:

“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.”

Có thể thấy việc công ty ra ngay quyết định sa thải bạn mà không chứng minh được lỗi của bạn cũng như không có sự tham gia của công đoàn hay bạn chưa được quyền tự bào chữa. Do đó, trường hợp của bạn  công ty đã không đảm bảo tính hợp pháp về căn cứ cũng như thủ tục sa thải.

                           

       H4-Hãy tìm hiểu thật kỹ các quy định trong luật lao động trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc

C-Về hậu quả pháp lý của việc sa thải trái quy định pháp luật:

Hậu quả pháp lý của việc sa thải trái quy định pháp luật được Khoản 3 Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất:

” 3. Người sử dụng lao động phải khôi phục quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm do quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động. Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động.”

Ngoài những nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại khoản 1,2,3,4 điều 42 Bộ luật lao động 2012 thì theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 người sử dụng lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như lợi dụng động cơ cá nhân khác mà thực hiện hiện hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động làm cho người lao động hoặc gia đình lâm vào hoàn cảnh khó khăn, hoặc dẫn đến đình công.                          

D-Sa thải trái pháp luật thì xử lý ra sao?

Theo đó, Điều 162 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 có quy định: Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, cụ thể:

Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức; Sa thải trái pháp luật đối với người lao động; Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.

Ngoài ra, người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, cụ thể:

Đối với 02 người trở lên; Đối với phụ nữ mà biết là có thai; Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.

Ngoài hình phạt trên, Luật còn có chế tài bổ sung là người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

                                   

                                  H-5 Hạn chế quyền sinh con của lao động là trái luật, trái đạo lý                                                                              

                                                                                                                                          -st-PAN

Bình luận